Hướng dẫn kỹ thuật trồng xen cây mắc ca và cây cà phê viện Eakmat.
Hiện tại Trung tâm đang làm thành công mô hình Macromedia (mắc ca) xen cà phê chè , cà phê vối:
- Cà phê vối mật độ trồng 6m x 6m trồng xen giữa ngã tư cây cà phê.
- Cà phê chè mật độ trồng 7.5m x 4.5m trồng xen giữa ngã tư cây cà phê.
Cách chọn giống Eakmat Tây Nguyên :
Giống : Hiện tại Trung tâm đang trồng các dòng Macca sau : OC, H2, A38, 246, 741, 842, 695, là các dòng đã trồng. Được khảo nghiệm ở Việt Nam và cho năng suất cao, vì cây Macca ra hoa và thụ phấn chéo, nên trồng nhiều dòng trên cùng 1 diện tích.
Cách chọn giống :
Chiều cao của cây tính từ mặt bầu lên đến mắt ghép là 40- 60cm trở về, thân vanh tròn từ 6 – 10mm, vì như thế tuổi của cây gốc ghép chỉ khoảng 20 – 24 tháng tuổi. Rễ cọc còn nhỏ khi ta trồng xuống rễ cọc tiếp tục mọc dài cắm sâu xuống đất tạo cho cây có thể đứng vững chắc chống lại được với hạn hán, lũ lụt .
Đặc biệt cây không bị nghiêng, đổ do gió bão. Mắt ghép thấp thì sau này chiều cao của cây hạn chế, cành lá xum xuê thuận tiện sau này thu hoạch, cắt tỉa .
Cách trồng :
Kích thước hố 60 x 60 x 50cm. Đảo phân chuồng hoặc phân hữu cơ, phân lân, vôi và một phần đất mặt. Cắt bỏ túi nilông, cắt phần rễ cọc ở đáy bầu bằng kéo hoặc dao sắc. Cắt vát để rễ không bị dập, nhanh đâm rễ mới, tiếp theo đưa cây xuống hố lấp đất đã trộn xuống xung quanh gốc.
Mặt bầu bên dưới mặt đất 30cm, rắc thuốc hạt Basudin hoặc Phuradang 1kg / 20 gốc, cắt bỏ những lá bên dưới mắt ghép.
Chăm sóc :
Làm cỏ : Giống các loại cây trồng bình thường khác và cùng đợt với cây cà phê. Tháng 8 đào hố giữa 4 gốc Macca, cào lá xuống, mỗi hố cho 2kg phân lân, 500g vôi và lấp đất lại (để lá phân hủy tạo thành phân mùn hữu cơ ), sạch lá thu hoạch quả nhanh và không thất thoát.
Bón phân : Khi đang còn nhỏ ta nên bón nhiều lần 20 – 25 ngày /lần dùng URÊ 70% + KLY 30% khoảng 300g/cây/lần cây càng phát triển thì tăng lượng phân, khi cây vào tuổi thu trái bón phân URÊ 30 % ,KLY 70 % . Phân Lân và vôi ta bón thành 1 lần vào đầu mùa mưa, lượng phân lân 400kg/ha/năm, vôi 250kg/ha/năm ,bón đều cho các năm.
Tưới nước : Nếu ta trồng từ tháng 4 đến tháng 5, khi này đang thời điểm mùa mưa vùng Tây Nguyên, đến đầu mùa khô rễ cây đã phát triển tốt ta chỉ cần tưới cùng với cà phê là đủ ẩm để phát triển tốt, lượng nước tưới giống cây cà phê .
Tỉa cành tạo tán : Sau trồng 1 tháng cắt bỏ hết lá dưới mặt ghép ít nhất ta để 4 – 6 cành, chồi cao 40cm mà chưa phân cành thì ta cắt bỏ cho đâm chồi ra từ kẽ lá tiếp tục cứ làm như thế thì cây đâm càng nhiều chồi. Các cành trục chính phải để 10 – 15 cành, chiều cao duy trì từ 6->8m là phù hợp.
Phòng trừ sâu bệnh.
Hàng năm ta bón 2 lần thuốc gốc Basidin hoặc Phuradang . Phun phòng bệnh các loại thuốc trừ nấm trộn với thuốc trừ xâu đang có trên thị trường và thay đổi theo từng năm, phun 3 lần / năm. Năm thứ 2 vào đầu mùa mưa ta đào bồn rộng theo tán của cây sâu 30cm ngang 30cm chôn các loại phân hữu cơ , phân bò , phân gà , kèm theo NPK và lấp phủ đất lại.
Năm thứ 3 tiếp tục đào bồn lấy đất đổ lên gốc thành ụ cao cho cây đứng thẳng và chống trọi với gió bão tốt hơn. Sau đó bỏ phân Hữu Cơ hoặc phân bò xuống hố rồi lấp đất lại .
Hàng năm bón phân vô cơ cho cà phê sau ta bón cho Macca tăng gấp 2 lần so với cây cà phê và tăng theo từng năm cho mỗi năm tuổi của cây Macca .Đến khi cây Macca nhiều quả ta bón tăng lượng phân Kali lên gấp 2 lần so với phân đạm, lân .
Thu hái chế biến quả.
Thu hoạch : Macca già và thu quả vào cuối tháng 8 sang đầu tháng 9; khi này ta thấy quả Macca chuyển từ màu xanh sang màu nâu và nâu xẫm, khô vỏ, nứt vỏ tạo thành 2 phần từ cuống xuống rốn (đít) sau đó quả sẽ rụng. Khi này kiểm tra thấy toàn bộ số quả trên cây ngả màu nâu ta sẽ hái và nhặt đồng loạt.
Khi thu hoạch về ta phân thành 2 loại : 1 là đã tách hết vỏ (bỏ riêng) và 1 còn vỏ ta sẽ đem phơi thời gian nhất định (từ 1 – 2 ngày ), vỏ sẽ nứt và ta loại bỏ vỏ ra nhặt lấy hạt. Hạt Macca (mắc ca) không phải phơi, phải bỏ vào nơi mát nhiệt độ trung bình. Nên bán ngay sau khi thu hoạch để quả còn tươi không chảy dầu, biến chất, trọng lượng sẽ nặng hơn.
Chế biến : Là công việc của các nhà máy, trang trại và bà con nông dân không đủ điều kiện để làm và bảo quản, đầu tư cũng rất tốn kém.
Cách bảo quản Mắc Ca.
Bảo quản : Hạt Macca có tới 78% là tinh dầu vì vậy việc bảo quản là hết sức quan trọng nhưng không tốn kém nhiều công sức. Khi hạt được tách hết vỏ, ta bảo quản ở nhiệt độ 25oc là tốt nhất và đem bán cho nhà máy chế biến sớm nhất để tránh tình trạng chảy dầu chế biến sẽ kém chất lượng.
HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG XEN MẮC CA TRONG VƯỜN CÀ PHÊ TRÊN ĐẤT ĐỎ BAZAN TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK.
TÓM TẮT GIỐNG CÂY MẮC CA.
Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình trồng mắc ca xen với cà phê ở các độ tuổi khác nhau trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Cho thấy mô hình trồng xen này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với mô hình trồng xen tiêu và trồng cà phê thuần.
Trồng xen từ 185 cây mắc ca/ha đã không làm ảnh hưởng đến năng suất cà phê (4,10-4,35 tấn nhân/ha) mà còn thu thêm bình quân 2,81 tấn hạt mắc ca/ha/năm. Lợi nhuận của mô hình trồng xen mắc ca cao hơn 193,56% so với mô hình trồng cà phê thuần.
Mô hình mắc ca năm thứ 9 (trồng xen năm 2004) cho tổng giá trị sản phẩm 396,17 triệu đồng, tổng chi phí 101,70 triệu đồng, lãi 294,47 triệu đồng/ha/năm. Trong khi đó mô hình trồng cà phê thuần chỉ lợi nhuận từ 92,87-100,37 triệu đồng/ha/năm.
Hiệu quả sử dụng vốn của mô hình trồng xen mắc ca trong vườn cà phê năm thứ 4 là 2,34 lần và năm thứ 9 là 3,9 lần, trong khi trồng xen tiêu trong vườn cà phê chỉ cho hiệu suất đồng vốn 2,73 lần.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Huyện Krông Năng, tỉnh Đắc Lắk có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn với 37.604ha đất đỏ bazan, chiếm 61,17% diện tích tự nhiên của huyện (12,62% diện tích đất đỏ bazan của cả tỉnh). (Phân Eakmat Tây Nguyên Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp miền Trung, 2010).
Đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển các cây trồng công nghiệp có giá trị như cà phê, tiêu, cao su và cây mắc ca.
Cà phê là cây trồng quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp của huyện Krông Năng. Trong số 26.039ha trồng cà phê này (Chi cục Thống kê huyện Krông Năng, 2013), 83,35% diện tích chỉ là trồng cà phê thuần. Đây là biện pháp canh tác thiếu tính lâu bền, không bảo vệ môi trường.
Do đó, trong thực tiễn sản xuất đã xuất hiện các mô hình cà phê trồng xen với các loại cây lâu năm như hồ tiêu, sầu riêng….
Vấn đề giống cây Mắc Ca trên thị trường.
Vừa tăng được hiệu quả kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm cây trồng, đồng thời cũng là cây bảo vệ cho cà phê. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây không phải là chặt bỏ cây cà phê mà quan trọng là đưa loại cây trồng mới có giá trị kinh tế cao.
Dễ chăm sóc, phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân vào trồng xen trong vườn cà phê nhằm tăng thu nhập cho nông hộ trên một đơn vị diện tích.
Cây mắc ca (macadamia) là cây trồng mới, năm 2004 được đưa về trồng khảo nghiệm trên địa bàn huyện. Bước đầu cho thấy các mô hình trồng xen mắc ca với cà phê sinh trưởng và phát triển rất có triển vọng. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng xen mắc ca trong vườn cà phê tại huyện là rất cần thiết.
Làm cơ sở cho việc phát triển và nhân rộng mô hình trên các vùng trồng cà phê trọng điểm, nhằm thay thế các cây che bóng truyền thống.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Phương pháp chọn mô hình.
Cơ sở chọn mô hình theo dõi: Mô hình 1 tại xã Phú Lộc (MH1) cây mắc ca được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa về trồng khảo nghiệm bằng phương thức trồng xen trong vườn cà phê từ năm 2004.
Để công nhận giống tiến bộ kỹ thuật; mô hình 2 tại xã Đlêi Ya (MH2) được Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk hỗ trợ phát triển nhân rộng mắc ca trồng xen trong cà phê năm 2009. Mô hình 3 tại xã Ea Tân (MH3), xã có nhiều hộ trồng tiêu trong vườn cà phê.
Đây là mô hình chọn so sách hiệu quả kinh tế với mô hình trồng xen cây mắc ca. Các mô hình lựa chọn để điều tra, đánh giá có quy mô từ 0,5 ha trở lên. Có cùng loại đất, điều kiện địa hình, điều kiện sinh thái.
Thời gian theo dõi mô hình trong 3 năm: 2011, 2012, 2013.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phỏng vấn các hộ trồng cà phê và các mô hình trồng xen mắc ca thông qua việc theo dõi mô hình qua các năm theo các chỉ tiêu thiết lập thành phiếu để ghi chép thu thập các thông tin hàng năm sau khi thu hoạch.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.
Chỉ tiêu sinh trưởng: Đường kính gốc do bằng thước kẹp palme cách mặt đất 20cm; chiều cao cây đo vút ngọn, đường kính tán đo bằng thước gỗ có kẻ vạch cm.
Chỉ tiêu ra hoa, đậu quả: Số cây ra hoa đếm tất cả các cây ra hoa trên vườn; số cây đậu quả: đếm tất cả các cây đậu quả trên vườn; số quả/cây. Đếm tất cả quả trên cây (vào thời điểm quả không còn rụng).
Diễn biến năng suất: Phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân về năng suất những năm trước khi chọn mô hình và theo dõi năng suất của các năm chọn mô hình.
2.4. Tính hiệu quả kinh tế.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình theo phương pháp phân tích kinh tế từng phần trong phân tích hệ thống nông nghiệp và tham khảo tác giả Quyền Đình Hà (2005).
Tổng thu = Sản lượng sản phẩm Giá bán sản phẩm.
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi phí đã sử dụng.
Hiệu quả sử dụng chi phí = Lợi nhuận/Tổng chi phí đã sử dụng.
Chi phí sản xuất: tiền công lao động tính bằng giá công việc theo mùa vụ tại địa phương, tiền mua vật tư hoá chất, phân bón, tiền vận chuyển, chi phí chế biến (nếu có) và chi phí tiêu thụ tính theo giá thực tế nông dân phải trả.
Giá trị sản lượng tính theo thời giá bình quân trong năm của mỗi loại.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 7.0 và SPSS. Các số liệu sau khi thu thập, thống kê mô tả và so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
3.1. Thực trạng các mô hình trồng xen.
Mô hình 1 tại xã Phú Lộc (MH1): Mắc ca năm thứ 9 (trồng năm 2004) xen trong vườn cà phê vối trồng năm 2003 trên loại đất đỏ bazan tương đối bằng phẳng. Khoảng cách trồng cây cà phê 3 x 3m (1110 cây/ha). Cây che bóng là cây mắc ca được trồng với khoảng cách 9 x 6m (3 hàng cà phê xen hàng mắc ca) (185 cây/ha).
Mô hình 2 tại xã Đlêi Ya (MH2): Mắc ca năm thứ 4 (trồng năm 2009) xen trong vườn cà phê vối trồng năm 1999 trên loại đất đỏ bazan có độ dốc từ 2-40. Khoảng cách trồng cây cà phê 3 x 3m (1.110 cây/ha).
Cây che bóng là cây mắc ca bằng giống ghép được trồng với khoảng cách 6 x 7m (238 cây/ha), (2 hàng cà phê xen 1 hàng mắc ca), diện tích trồng xen 1,5ha.
Mô hình 3 tại xã Ea Tân (MH3): Tiêu xen trong vườn cà phê vối năm thứ 12, khoảng cách trồng cà phê là 3 x 3m (1110 cây/ha). Hồ tiêu được trồng xen vào vườn cà phê năm 2000.
3.2. Ảnh hưởng của trồng xen mắc ca với cà phê vối đến sinh trưởng và năng suất.
3.2.1. Khả năng sinh trưởng của cây mắc ca trồng xen trong vườn cà phê .
Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng của mắc ca trồng xen trong vườn cà phê vối trên đất đỏ bazan cho thấy, đối với MH2. Sau 4 năm trồng cây có đường kính gốc 9,27cm, đường kính tán 328cm và chiều cao cây 417cm. Số liệu cho thấy tốc độ sinh trưởng của cây mắc ca trồng xen trong vườn cà phê vối đạt trung bình.
Trong 4 giống theo dõi, giống OC và giống QN1 sinh trưởng tốt hơn giống 246 và 816 (Bảng 1).
Cây mắc ca trồng xen với cà phê vối sau 4 năm trồng đã ra hoa và đậu quả (Bảng 2). Tỷ lệ cây ra hoa ở các giống biến động từ 25,3036,60%, tỷ tệ cây đậu quả từ 15,20-30,70%. Tuy nhiên, số quả đậu chỉ đạt 22-60 quả/cây.
Bảng 1. Sinh trưởng của mắc ca sau 4 năm trồng xen trong vườn cà phê.
Tên giống Đường kính gốc Đường kính tán Chiều cao cây
TB (cm) | CV (%) | TB (cm) | CV (%) | TB (cm) | CV (%) | |
246 | 9,28 | 11,07 | 344 | 17,27 | 456 | 8,29 |
QN1 | 9,44 | 12,68 | 324 | 13,9 | 418 | 20,74 |
816 | 8,70 | 12,79 | 332 | 10,28 | 410 | 20,69 |
OC | 9,64 | 10,64 | 310 | 13,87 | 385 | 13,98 |
Trung bình | 9,27 | 11,80 | 328 | 13,83 | 417 | 15,93 |
Ghi chú: TB-Trung Bình; CV-Hệ số biến thiên.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu ra hoa và đậu quả sau 4 năm trồng xen.
Giống | Cây ra hoa (%) | Cây đậu quả(%) | Số quả đậu/cây |
246 | 35,50 | 28,50 | 50 |
QN1 | 36,60 | 30,70 | 45 |
816 | 25,30 | 15,20 | 22 |
OC | 36,40 | 30,50 | 60 |
Nguồn số liệu theo dõi mô hình năm 2012.
Kết quả nghiên cứu trên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Vinh (2011) về cây mắc ca trồng xen với cà phê chè, cà phê vối và ca cao sau 4 năm trồng sinh trưởng bình thường.
Chưa thấy xuất hiện sâu bệnh hại nghiêm trọng trong hệ thống xen canh này. Các mô hình trồng cây mắc ca xen đều ra hoa, đậu quả và cho năng suất từ 1-3kg hạt mắc ca/cây.
Ảnh hưởng giống Mắc Ca và Cà Phê viện Eakmat.
So sánh với mắc ca trồng thuần trên đất đỏ bazan sau 4 năm trồng tại xã Đlêi Ya (gần các mô hình chọn theo dõi) cho thấy mắc ca trồng xen sinh trưởng phát triển bình thường không khác so với mắc ca trồng thuần.
Mắc ca trồng thuần với mật độ 7 x 4m có đường kính gốc 11,59cm, đường kính tán 447cm, chiều cao cây 484cm (kết quả điều tra của tác giả).
Như vậy, nếu xét về mặt cá thể, mắc ca trong điều kiện trồng xen với cà phê sau 4 năm sinh trưởng không thua kém cá thể mắc ca trồng thuần. Năng suất hạt/cây ở mô hình trồng xen là 3,99 kg/cây trong khi trồng thuần cũng chỉ đạt 4,14 kg/cây.
3.2.2. Ảnh hưởng của trồng xen đến năng suất mắc ca và cà phê trong vườn .
Bảng 3. Năng suất cà phê, mắc ca và tiêu trong các mô hình.
Năng suất cà phê (tấn nhân/ha) Năng suất mắc ca (tấn hạt/ha) |
2011 | 2012 | 2013 | Trung bình | 2011 | 2012 | 2013 | Trung bình | |
Mô hình xen mắc ca | ||||||||
MH1 | 4,10 | 4,35 | 4,40 | 4,28 | 2,55 | 2,77 | 3,10 | 2,81 |
MH2 | 3,75 | 3,97 | 4,00 | 3,91 | 0,00 | 0,75 | 0,95 | 0,85 |
TB | 3,93 | 4,16 | 4,20 | 4,10 | 2,55 | 1,76 | 2,03 | 2,11 |
Mô hình xen tiêu | Năng suất tiêu (tấn hạt/ha) | |||||||
MH3 4,25 | 4,14 |